Tôi muốn nói đến cái nợ ba đời ta gánh chịu khi Tàu đô hộ mình suốt ngàn năm. Phải hiểu là, dân Tàu có đến sáu tiếng nói khác nhau mà đến nay vẫn còn khác nhau !
Mà nếu không có cái chữ viết nó ràng buộc lại thì kể như đi đong. Mỗi tiếng một ngã.. vì vậy mà tiếng nói nào trong thế giới cũng có chữ đánh vần kiểu a b c trừ ra tiếng Tàu duy nhất hiện nay phải vừa vẽ vừa viết [sic] chấp nhận khoảng 7500 cái hình vẽ là 7500 cái âm [sic] nếu không thế thì nước Tàu sẽ tan rã rất nhanh không phải là một nước nữa, đó là lý do tại sao Tàu không dám viết theo a b c . Cái chữ Tàu thật ra là cái nợ ba đời cho chúng nó «a mill stone around their neck » theo lời của các học giả Tây phương nhận xét !
Thật ra chỉ có 214 bộ [hình vẽ dễ viết] mà họ ghép lại thành ra khoảng 7500 hình vẻ [tự] rồi ghép qua ghép lại nhiều lần nữa thành ra khoảng 40000 chữ mà chỉ chừng 4000 / 8000 hay dùng mà thôi ! Cũng như tiếng Việt có 26 chữ cái ghép thành khoảng 10000 chữ, khoảng 10000 từ [âm có nghĩa] rồi ghép qua lại thành ra chừng 40000 từ cả đơn lẫn kép [riêng tiếng / lòng/ đã có 256 cách nói (xem một trang đính kèm của cuốn Tự Điển Nguồn Gốc Tiếng Việt sắp ra mắt); và ông Đỗ Thông Minh bên Nhật tìm ra được 360 tiếng ghép với /cười.
Trở lại tiếng Tàu , vì vẽ để mà viết, nên có những cái vớ vẩn sau đây :
Con ngựa cái, họ vẻ hình chữ/ mẹ. Trời đất ! (母馬)
Còn hình ba người đàn bà nằm chồng lên nhau thì họ bắt phải hiểu là /Gian/ hiếp dâm ! (姦 )
Chữ Nữ 女 [đàn bà] được dùng cho những hình / chữ gợi ý dâm dục hay những tính xấu của con người, chưa hề có tiếng nói nào kỳ thị đàn bà con gái cho bằng tiếng Tàu! thí dụ như :
Gian 奸 [có người đàn bà đứng một bên(sic), làm như thể chỉ có đàn bà là gian dối mà thôi !
Yêu 妖 có nghĩa là quái gở , lại cũng người đàn bà đứng bên trái ! vậy chứ đàn ông không có ai quái gở cả sao ?
Đố 妒 là ghen ghét, ganh tị với ai, Tàu nó cũng để người con gái đứng ngay bên cạnh, vậy trên đời này đàn ông cao thượng cả sao, không biết ghen ghét ai hà ?
Nỗ 努 là gắng sức thì các chú con trời lại bắt đàn bà con gái có mặt trong chữ này luôn , ý là muốn để riêng cho đàn ông tha hồ chạy rong chơi sao?
Phanh 姘 là dan díu, là cái hình đàn bà con gái đứng đó mà chịu trận.
Nộ 怒 là nổi giận, đâu phải chỉ có đàn bà nổi giận ? vậy mà cũng bắt một người đàn bà đứng đó mà chịu trận thêm cái nữa !
Vĩ Vĩ 娓娓 là nói chẹt chẹt , nói cho đúng ra người Tàu nào mà chả nói chẹt chẹt, mà lại nói to mồm nữa [ hồi xưa tôi có mê một cô Tàu cũng khá đẹp mà lại buôn bán đảm đang, chỉ có cái là nói chuyện chơi mà cũng quá to mồm nên đành phải “ de” !]
Xướng 娼 là con hát/ con đĩ ! nên nhớ là đĩ đực thiếu gì, đâu chả có !
Nhứ 絮 là nói lãi nhãi, lại đổ hô cho đàn bà.
Mị 媚 là nịnh hót cũng đỗ hô cho đàn bà độc quyền.
Hiềm 嫌 là nghi ngờ a,i lại cũng đàn bà lãnh đủ.
Tật 嫉 là ghen ghét ! đàn ông cũng ghen chứ bộ !
Lãn 嬾 là lười biếng oan cho các bà quá, từ thuở có loài người, đàn bà mà lười biếng thì bây giờ làm gì còn nhân loại !
Viết đến đây tôi muốn lộn máu, đành tạm ngưng.
Tôi thách mấy ông Hán Việt nô lệ chữ Tàu cho quá năm 2002 , hãy công khai tranh luận với tôi về điểm này, độc giả sẽ là người làm trọng tài.
Ngoài ra có cả một đống homonymes [ phát ra một âm mà có cả 15, 16 nghĩa khác nhau là chuyện thường ] ! Đó là cái nợ ba đời của ba Tàu; kể cũng tội, vì cái lưỡi của Tàu nó ngắn ngủn nên chỉ nói và phát âm ra chưa tới 4000 âm thôi , biết làm sao được ! Trong khi người Việt phát ra được 27000 âm khác nhau và người Thái Lào cũng nhiều bằng ấy, còn người Miên thì vô địch luôn ! Khoảng 40000 cách phát âm ! [ chả thế mà mấy ông ngôn ngữ học Pháp phải tấm tắt khen :
“l’oreille cambodgienne est tellement sensitive aux moindres nuances de prononctiation et d’intonation que la moindre différence ne saurait être tolérée”….]
Trong khi đó thì Tàu nó đọc sáu cách cho nhân là người: lên, nên, diên, nyin, yên mà chỉ viết 1 cách nếu viết theo a b c thì sẽ loạn cào cào ngay lập tức.
Hồi còn mồ mả ông Nghiêu ông Thuấn thì chỉ là những hình vẽ rất dễ biết , như
Khẩu 口 miệng/ Ao 凹 [lõm xuống] / Đột 凸 [lồi/trồi lên] / Mã 馬 ngựa / Ngư 魚 cá
Sau này khá hơn, các hình vẽ ấy có thêm chút máu mặt, /nhàn 閒 / relaxation là nhìn trăng dưới khung cửa , nhưng, bạn hỡi, nếu trong lúc đó ta bị đau bụng thì không biết cái nhàn của ta kéo dài được bao lâu ! cho nêm tóm lại , cách viết chữ lạ lùng đó ảnh hưởng đến cái nhân tính của Tàu suốt chiều dài của tiền sử và lịch sử là áp đặt, chuyên chế, độc tài/ mình nghĩ sao, viết sao bắt người ta phải theo như vậy !
Cao- ly và Việt nam ta không bị vậy , họ có chữ viết đánh vần từ thế kỷ 15 và ta có chữ a b c đánh vần từ 1651.
Còn Nhật bản vẫn mang 60% gánh nặng chữ Tàu , nhưng đã trả nợ sòng phẳng và trả lời xứng đáng cho Tàu ; vì trong 150 năm qua, họ văn minh hớn Tàu nhiều nên đã đặt ra rất nhiều tiếng mới về kỹ thuật cho họ rồi các cụ Lương khải Siêu và Khang hữu Vi, trong khi lao đao bên Nhật, cùng sau này cụ Hồ Thích chỉ việc khuân về Tàu xài bằng thích, ai cũng tưởng là các cụ ấy đặt ra, mà các cụ Việt mình cũng tưởng thế nên vẫn lẩm cẩm vọng ngoại một cách đáng buồn cười.
Thật là bé cái lầm / hay là cầm lầm, cũng không sao, vì của thiên thì trả địa, đâu có mất đi đâu, bốn bể một nhà mà lị ! Tuy nhiên mấy ông ba Tàu không mấy khi chịu nhận là họ có mượn những dân xung quanh họ khá nhiều về ngôn ngữ và văn hóa, họ khi nào cũng tự cao tự đại là chỉ có cho mà không có mượn của ai cả theo kiểu quân tử Tàu.
Sự thật là họ mượn như điên, sau đây chỉ là vài thí dụ [ lúa, trà ], xin chứng tỏ ngay là chính Khổng tử, ông sư tổ của họ cũng nói như sau :
“Ta không biết Tế sạ * là gì, nghe đâu là tên gọi ngày lễ giao mùa đầu năm của dân Man, họ nhảy múa, dựng nêu, đánh đu, uống rượu say mèm ! chú ý: đọc theo âm TẾT / Ta không biết trà là gì, nghe đâu là một thứ lá trong rừng mà bọn người Man nấu mà uống cho giải nhiệt / Ta không biết lúa là gì, nghe đâu là một thứ cốc loại [sic] mà bọn người Man trồng trên những cánh đồng ngập nước gọi là ló* ta chỉ biết ăn kê và lõa mạch thôi !
chú ý: ló* là tên lúc đầu của lúa, Tàu bắt chước gọi theo y hệt là ló , nhưng Hán Việt đọc là lạc ! [lạc điền].
Và nhà Đông phương học nổi tiếng khắp Âu châu là ông Shafer đã nói như sau:
“much of the spiritual and imaginative part of their civilization, much of what the world now think of as typically “chinese”, was originated among the proto Thái people south of the Yang tse kiang, among the proto Tibetan people of the west, and, among the proto Mongolian people of their Northern region/ but it was less easy for the Chinese to acknowledge, or even to realize that they do borrow ideas and things made and life style of the foreigners, yes, in fact they did and at length.
LÒNG [cái -, bộ -, – ruột, – heo / – đỏ, – trắng trứng gà / – chão, – sông, – núi, – đất, – trời, – bàn tay, – bàn chân / – súng]. [ – dạ, – ngay, – thành, – thương, – tốt – xấu, – riêng, – thật, – chung thủy, – tự nhủ -]. [tấm -, mảnh -, chút -, chuyện -, đáy -, một -, hai -, có -, hết -, yên -, đành -, hài -, chịu -, vừa -, vui -, xiêu -, động -, đau -, phật -, trào -, nẻo -, nỗi -, tiếng -, tơ -, tấc -, nén hương -].Một vài thành ngữ :– được lời như cởi tấm lòng,– lòng son dạ sắt,– thay lòng đổi dạ,– một lòng một dạ,– trời cũng chiều lòng,– lòng chim dạ cá,– lòng gang dạ sắt,– một dạ hai lòng,– năm con chưa hết lòng chồng.Lòng : – bộ phận tiêu hóa gồm có ruột non và ruột già [bộ lòng, cháo lòng, lòng ruột]– bụng dạ, tình cảm, cảm xúc, cảm giác, cảm nghĩ, cảm nhận / tâm địa, tâm hồn, tâm tính, tâm tình, tâm linh, tâm trí, tâm thức / chí khí, ý chí, ý thức, nghị lực, tinh thần [lòng người, lòng dạ…]
– cái để chứa đựng hay bao bọc [lòng sông, lòng súng, lòng đất, lòng trời] Eng : bowels, intestines / abdomen, belly, the inside, interior, internal part, internal space, middle part, the hollow part, the bottom, content / canal, channel // heart, heart of, feeling, sentiment, sense, sensibility, sensitivity, emotion, passion, devotion, inclination, dedication, spirit (classifer word for most notions of feeling and sentiments…) Fr : intestins, tripes, boyau, entrailles / l’intérieur, le dedans, partie interne, espace interne, creux de, bas-fonds, milieu, contenu, ventre // coulée, couloir, canal, canalisation // sein / cœur / sentiment, affection, [les] sens, sensibilité, sensitivité, émotion, passion, dévotion, inclinaison, envie, penchant, tendance, dédication, esprit (mot classificateur pour exprimer divers sentiments, émotions humaines) |
Mường :lòng / lằng lòng lòng không lòng sông lòng khủng lòng súnglòng khon lòng sonlòng ngăl lòng ngaylòng thốt lòng tốtlòng tỏ lòng đỏlòng dầm lòng đenlòng tlẳng tlửng lòng trắng trứng(A. de Rhodes 1651) tlòng tlắng tlứng pất lằng mất lòngHmong :
k-lòng lòng / bụng / ruột Thái : a-lòng tình bạn k-lòng hộp đựng k-lóng hộp đựng k-long hộp đựng kh-lòng hố sâu p-lòng chỗ sâu p-lóng chỗ đáy p-lóng cái đũng chr-lòng dòng chảy Mon : ơ-long cái phía trong p-long cái nòng, cái tròng p-long snat nòng súng h-lòng bằng lòng Khm : kh-lòng thuộc lòng chàm lòng học, nhớ, nghe thuộc lòng pr-lòng tròng, ống, nòng, lòng Chàm : gh-long lòng Malay : palung lòng Indonesia : palung lòng, đáy [sông] Saora : a-long lòng, ruột chú ý : cũng như “lòng”, các tiếng đồng nguyên với nó cũng có nghĩa đen và nghĩa bóng. Sau đây là bảng kê những tiếng ghép với lòng sẽ cho bạn thấy cái dồi dào của tấm lòng người Việt chúng ta [sic]… Trang 151, 152 TĐNGTV. |
Traditional Chinese | Simplified Chinese | Japanese Kanji | meaning | |
---|---|---|---|---|
Simplified in mainland China, not Japan | 電 | 电 | 電 | electricity |
買 | 买 | 買 | buy | |
開 | 开 | 開 | open | |
東 | 东 | 東 | east | |
車 | 车 | 車 | car, vehicle | |
紅 | 红 | 紅 | red (crimson in Japanese) | |
無 | 无 | 無 | nothing | |
鳥 | 鸟 | 鳥 | bird | |
熱 | 热 | 熱 | hot | |
時 | 时 | 時 | time | |
語 | 语 | 語 | language | |
Simplified in Japan, not Mainland China (In some cases this represents the adoption of different variants as standard) |
佛 | 佛 | 仏 | Buddha |
惠 | 惠 | 恵 | favour | |
德 | 德 | 徳 | moral, virtue | |
拜 | 拜 | 拝 | kowtow, pray to, worship | |
黑 | 黑 | 黒 | black | |
冰 | 冰 | 氷 | ice | |
兔 | 兔 | 兎 | rabbit | |
妒 | 妒 | 妬 | jealousy | |
Simplified in Mainland China and Japan, but differently |
聽 | 听 | 聴 | listen |
證 | 证 | 証 | certificate, proof | |
龍 | 龙 | 竜 | dragon | |
賣 | 卖 | 売 | sell | |
龜 | 龟 | 亀 | turtle, tortoise | |
歲 | 岁 | 歳 | age, year | |
藝 | 艺 | 芸 | art, arts | |
戰 | 战 | 戦 | fight, war | |
關 | 关 | 関 | to close, relationship | |
鐵 | 铁 | 鉄 | iron, metal | |
圖 | 图 | 図 | picture, diagram | |
團 | 团 | 団 | group, regiment | |
轉 | 转 | 転 | turn | |
廣 | 广 | 広 | wide, broad | |
惡 | 恶 | 悪 | bad, evil | |
豐 | 丰 | 豊 | abundant | |
腦 | 脑 | 脳 | brain | |
雜 | 杂 | 雑 | miscellaneous | |
壓 | 压 | 圧 | pressure, compression | |
雞 | 鸡 | 鶏 | chicken | |
價 | 价 | 価 | price | |
樂 | 乐 | 楽 | fun | |
氣 | 气 | 気 | air | |
廳 | 厅 | 庁 | hall, office | |
Simplified in Mainland China and Japan in the same way |
聲 | 声 | 声 | sound, voice |
學 | 学 | 学 | learn | |
體 | 体 | 体 | body | |
點 | 点 | 点 | dot, point | |
貓 | 猫 | 猫 | cat | |
蟲 | 虫 | 虫 | insect | |
舊 | 旧 | 旧 | old | |
會 | 会 | 会 | can (verb); meeting | |
萬 | 万 | 万 | ten-thousand | |
盜 | 盗 | 盗 | thief | |
寶 | 宝 | 宝 | treasure | |
國 | 国 | 国 | country | |
醫 | 医 | 医 | medicine |
[1] This table is merely a brief sample, not a complete listing.
One Comment
Nguyễn Vĩnh-Tráng
Ý kiến bạn đọc :
“…như vậy ta thấy rằng đa số các nhà ngôn ngữ học tây phương không chấp nhận chủ
trương đại ngữ tộc Môn Tai của Nguyễn hy Vọng cũng như đại ngữ tộc Mã lai của Bình Nguyên Lộc. Tuy nhiên tôi lại cho rằng cả hai chủ truong này đều đúng và cần đuợc kết hợp lại làm một …”
Học giả Mai Ngọc Liệu, San Jose, CA
“… mong rằng sau này sẽ có những học giả đi sâu vào từ nguyên và ngữ học lịch sử với
một tinh thần độc lập khách quan để làm sáng lại những vấn đề ấy.
Đối với dân tộc, đối với nhân loại, đó sẽ là những đóng góp cực kỳ xây dựng và cao quí”.
Bs Giáo sư Trần Ngoc Ninh,
Viện truởng Viện Việt Học.
Fri, March 9, 2007
Một ngàn lần cám ơn Bs Vọng đã tặng cho tôi những tài liệu về tiếng Việt, tiếng của mẹ sinh từ lúc nằm nôi, thoắt ngàn năm thành tiếng lòng tôi, mà một sự kỳ diệu của số mệnh đã đem đến cho em những nghiên cứu công phu của bs Vọng. Hy vọng có một ngày đuợc diện kiến bs Vọng.
L t H / Việt nam.
Aug 22nd, 2007
Một công trình thật đáng nổi tiếng để đời, công lao một phần tư thế kỷ của bs Vọng. Em muốn sẽ phổ biến đến đến tất cả những ai có chút lòng nghi đến cội nguồn văn hoá của cả một dân tộc.
Thế nào em cung xin gặp đuợc bs Vọng để cám ơn và chúc mừng cuốn sách của bs Vọng với những nỗ lực tuyệt vời của ông, nếu ông vui lòng gặp em.
L t H
Tháng Tư, 2007
“… phần nghiên cứu ngôn ngữ Tiếng Việt của bác sĩ Nguyễn hy Vọng lôi cuốn cữ tọa qua nhiều câu chuyện đối đáp của ông với các nguời dân xa lạ khi ông lặn lội truy tìm tiếng Việt trên vùng đất Miên và nơi một bộ tộc bên Ấn độ làm ngạc nhiên mọi nguời.
Thầy đã đối thoại với họ bằng tiếng Việt cổ xưa mà lại hiểu nhau đuợc, vì theo lời thầy,tiếng Việt có rất nhiều từ ngữ vẫn còn xử dụng giống nhau tại các miền đất ấy cho đến ngày nay.
Ông còn cho xem một đoạn phim về dòng chữ khoa đẩu đuợc tìm thấy trên cái trống đồng xưa, và trên một bia đá đã bể vừa phát hiện trong lòng thành Thăng Long xưa tại Hà nội.
Ông xác định là ngôn ngữ Việt xưa vẫn còn đuợc nói bởi một bộ tộc Muờng ở miền Bắc, dân Hmong ở vùng Động đinh hồ, vài bộ tộc Thái, Miên… trong số 58 dân tộc đã từng nói chung một ngôn ngữ quốc tế từ ngàn xưa là tiếng Việt .
Tính xác thật và niềm phấn khởi của thầy làm cho toàn thể mọi nguời tin tuởng vào những khám phá trong công trình nghiên cứu giá trị của thầy và liên tuởng đến ý nghi huyền thoại một mẹ trăm trứng về nguồn gốc tiếng nói Việt , về bộ tộc lạc việt trong nhóm bách việt đang ở trên dải đất chữ S này và các việt tộc khác đang luu lạc tại những vùng đất khác ở miền đông nam Á“.
Nguyên Ánh trong bài : Khóa học vui bổ.
Dec 2006
Hoan hô nỗ lực của ông để xong cuốn từ điển và sẽ trình bày nó với Thư viện quốc gia Pháp
Lê T / Vietnam
27 novembre 2007
Từ lâu lắm rồi, không rõ từ lúc nào, mình đã nghe nói anh Vọng đang soạn một bộ đại từ điển tiếng Việt và quan hệ giữa tiếng Việt xưa với những thứ tiếng khác.
Bây giờ mói thấy đuợc một phần công trình văn hoá của bs Nguyễn hy Vọng.
Không phải chỉ thích thú mà thôi, mình đặc biệt quan tâm đến công trình nghiên cứu ấy.
Bằng cách nào mình có thể đóng góp một chút sở phí cho công trình này.
Mùa hè sang năm, khi anh Vọng ra mắt bộ từ điển này, mình sẽ lần mò đến Paris dể đuợc ké phần vinh dự đó.
Bạn anh,
Nguyễn đức Giang / Denmark
Mon, 3 dec 2007
Tôi rất hoan nghênh việc làm của anh Nguyễn hy Vọng và lấy làm hãnh diện đuợc có nguời đồng hương đã từng bỏ ra 15 năm trời để làm công tác cho văn học Việt Nam.
Năm nay anh Hy Vọng cũng gần 80 tuổi rồi, cầu mong anh đuợc nhiều sức khỏe để hoàn thành sự nghiệp nghiên cứu cực kỳ vĩ đại và đặc biệt cho văn học VN .
Riêng mới đọc bài :”hai chữ tâm và lòng” tôi đã có những sự ngạc nhiên vô cùng lý thú.
Đ h H / Paris
Monday 26 Novembre 2007
…công trình của anh Vọng là một thành tựu lớn về ngữ học Việt nam và Đông nam Á.
Tôi rất thích thú muốn học hỏi về công trình đó.
Tôi muốn nhờ anh xin anh Vọng cho tôi các CD tài liệu liên quan tới công trình trên.
Xin anh cho tôi gởi lời nguỡng mộ đến anh Vọng.
Đg ng C.
… Bs Nguyễn hy Vọng, qua 28 năm, từ June 1981, tìm tòi về nguồn gốc nếp sống Việt và tiếng Việt, đã viết trên 130 bài thuyết trình, trả lời phỏng vấn của VOA và SBTN, và đã hoàn thành bộ Từ điển đồng nguyên Việt -Đông Nam Á / Vietnamese And South east Asian Cognatic Dictionary.
Bộ từ điển này so sánh chừng 27,400 tiếng một Việt với chừng 275,000 tiếng đồng nguyên của 58 ngôn ngữ khác nhau ở Đôngnam Á, trong đó có Tàu, Chàm, Lào, Khmer, Thái, Miến điện, Ấn độ, Indonesia, Mã lai, Hmong, Nùng, Zhuang, Yao v..v..lại có dịch ra tiếng Pháp, Anh cho rộng đuờng du luận thế giới.
Hè 2009 này, bộ từ điển này sẽ đuợc ra mắt ở Paris tại Bibliothèque nationale de France sau đó sẽ đuợc phổ biến trong các đại học và thư viện của các nuớc và trình bày với Unesco, cơ quan văn hoá của Liên hiệp quốc, cái tiếng mẹ đẻ của 85 triệu nguời Việt như là “một tiếng nói văn hoá lớn của miền Đông nam Á , a great cultural language of South east Asia , theo ông Leonard Bloomfield, nhà ngữ học Mỹ lừng danh, đạ nhận xét trong sách : “Language” của ông ấy, xuất bản năm 1930.
(Không thấy tên tác giả của mấy hàng trên).
Do Nguyễn Vĩnh-Tráng trích từ những bài viết của BS. Nguyễn Hy Vọng gởi cho.